Đất bố mẹ cho khi ly hôn chia thế nào? Những quy định cần biết

Việc phân chia tài sản, đặc biệt là nhà đất khi ly hôn rất dễ dẫn đến xung đột, kiện tụng. Vậy đất bố mẹ cho, khi ly hôn chia thế nào?

Nhà đất là tài sản có giá trị lớn, tùy thuộc vào nó là tài sản chung hay riêng của vợ hoặc chồng trong thời gian hôn nhân mà việc định đoạt cách chia tài sản sẽ khác nhau.

Tài sản tặng cho khi ly hôn

Dựa vào các trường hợp phân chia tài sản là nhà đất do bố mẹ cho khi ly hôn trên thực tế. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có những quy định cụ thể cho từng trường hợp như sau:

Trường hợp: đất bố mẹ cho nhưng chưa sang tên

Nếu như 02 vợ chồng ly hôn trước khi hoàn thành thủ tục sang tên quyền sở hữu và sử dụng nhà đất đối với mảnh đất bố mẹ cho thì tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu của bố mẹ.

Lúc này, quyền định đoạt về mảnh đất do bố mẹ quyết định. Có thể xảy ra 3 giả thiết sau:

  • Bố mẹ giữ lại, không tiến hành chuyển quyền sở hữu cho vợ chồng thì mảnh đất không được tính là tài sản nằm trong hạng mục phân chia khi ly hôn.
  • Bố mẹ cho cho 1 trong 2 làm tài sản riêng, sổ đỏ đứng tên 1 người thì sẽ không chia cho người còn lại.
  • Bố mẹ vẫn tiến hành cho đất và quyết định là tài sản chung thì được chi theo quy định dành cho tài sản chung.

Trường hợp: đất bố mẹ cho là tài sản riêng hợp pháp của mỗi người (vợ hoặc chồng)

Theo quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình:

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

Nếu là đất được bố mẹ cho, tặng trước thời kỳ hôn nhân và trong quá trình hôn nhân chỉ đứng tên 1 người (có các giấy tờ chứng minh là tài sản riêng). Đất này không được vợ hoặc chồng làm thủ tục thỏa thuận để đưa tài sản này vào tài sản chung của vợ chồng, thì nó vẫn tồn tại là tài sản riêng.

Khi ly hôn, đất thuộc tài sản riêng sẽ thuộc về người đó, không tiến hành phân chia cho người còn lại.

Trong trường hợp, đất là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, nhưng khi 2 vợ chồng thực hiện thay đổi mục đích sử dụng đất, có công đóng góp của mỗi người vợ và chồng. Thì phần công sức đóng góp của người không có quyền sở hữu, sẽ được thanh toán.

(Lưu ý: vợ/chồng phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ pháp lý chứng minh đất là tài sản sở hữu riêng trước và trong hôn nhân cho tòa án thi thụ lý hồ sơ ly hôn. Trường hợp không thể chứng minh là tài sản riêng, thì đất sẽ được xét vào diện tài sản chung và chia theo các quy định đối với tài sản chung)

Xác định tài sản chung - riêng

Trường hợp: đất bố mẹ cho là tài sản chung của vợ chồng khi kết hôn

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Nếu đất bố mẹ cho đã hoàn thành thủ tục xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác hợp pháp cho 2 vợ chồng làm tài sản chung. Đất do 02 vợ chồng cùng đứng tên sổ đỏ hoặc 1 người đứng tên (có văn bản thỏa thuận), theo luật đứng tên sổ đỏ mới nhất, đây sẽ là tài sản chung của 2 vợ chồng.

Căn cứ vào Điều 59 Luật Hôn nhân và gia định 2014 thì việc chia tài sản chung khi ly hôn được giải quyết như sau:

  • Nếu hai bạn thỏa thuận được với nhau về cách giải quyết chia tài sản chung thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận của 2 vợ chồng.
  • Nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án chia tài sản. Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, có tính đến các yếu tố:
    • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
    • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập
    • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
    • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Tùy thuộc vào mức độ phức tạp trong phân chia tài sản khi ly hôn (cụ thể là phân chia đất bố mẹ cho), mà anh/chị có thể tự phân chi hoặc nhờ đến các văn phòng luật chuyên tư vấn, hỗ trợ các vụ án ly hôn.

Xem thêm:

Đánh giá của bạn