1 người đứng tên 2 sổ đỏ được không? Các quy định liên quan

Căn cứ vào quy định mới nhất, 1 người đứng tên 2 sổ đỏ được không? Liệu có bị giới hạn về quyền lợi hay phải đóng thêm những loại thuế phí nào?

1 người đứng tên 2 sổ đỏ-1

Xu hướng mua đất làm tài sản trở nên phổ biến từ nhiều năm nay. Nhiều người có đủ khả năng tài chính để mua cùng lúc 2 hoặc nhiều mảnh đất ở cùng hoặc khác địa phương. Thực trạng này đặt ra vấn đề đối với việc đảm bảo an toàn về quyền sở hữu và sử dụng nhà đất của 1 người khi đứng tên 2 sổ đỏ hoặc nhiều sổ đỏ khác nhau.

Một người được đứng tên bao nhiêu sổ đỏ?

Theo quy định tại Điều 205 BLDS quy định về: Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng như sau:

1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.

Theo những quy định chung của Bộ luật Dân sự về sở hữu, với tư cách là tài sản hợp pháp thì quyền sử dụng đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu của cá nhân không bị hạn chế về số lượng và giá trị. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất bằng cách cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo từng thửa đất cho người sử dụng đất.

Các quy định hạn chế về quyền sở hữu với nhà đất với từng đối tượng

Dựa vào quy định của Luật đứng tên sổ đỏ mới nhất, 1 người có thể đứng tên 2 hoặc nhiều sổ đỏ khác nhau. Tuy nhiên, số lượng sổ đỏ được sở hữu tại 1 địa phương sẽ có giới hạn nhất định. Trong trường hợp đạt ngưỡng giới hạn của địa phương này, người dân vẫn có thể mua đất ở địa phương khác nếu số lượng sổ đỏ sở hữu ở địa phương đó vẫn ở trong mức cho phép sở hữu thêm.

Tuy nhiên, quy định này chỉ được áp dụng với người gốc Việt, có Quốc tịch Việt Nam và đang định cư trong nước mới có quyền đứng tên 1 mình trên 2 sổ đỏ trở lên.

Các quy định khác về đứng tên sổ đỏ

Đối với một số trường hợp đặc biệt cá nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được sở hữu một nhà ở và được cấp một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng trên thì không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nên không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể:

- Đối với người nước ngoài:

Được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại; nếu đối tượng này được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại, đối với loại nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.

(Theo các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 và theo khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 19/2008/QH12 của Quốc Hội khóa 12 ban hành ngày 03/6/2008 về việc thí điểm cho Tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam)

- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

Theo Điều 1 Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung điều 126 của Luật Nhà ở và điều 121 của Luật Đất đai thì Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Các đối tượng sau đây được phép đứng tên sổ đỏ:

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

a) Người có quốc tịch Việt Nam;

b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

2. Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.

Như vậy, theo những nội dung vừa nêu trên, chỉ có người Việt gốc Việt và định cư tại Việt Nam thì 1 người có thể đứng tên 2 sổ đỏ trở lên và được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Xem thêm:

Đánh giá của bạn